
Mức phạt cá nhân có hành vi phạm tội Buôn lậu
Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017), người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
+ Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng...
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: Vật phạm pháp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên…
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt một số hình phạt bổ sung khác.
Xem thêm tin khác...
Tin mới nhất
Câu hỏi phổ biến
- Những ai có thể nhận uỷ quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp?
- Thời điểm nộp báo cáo sử dụng lao động
- Ai được quyền đại diện công ty ký kết hợp đồng lao động với người lao động?
- Không phát sinh chi trả lương công nhân viên thì công ty có phải nộp tờ khai TNCN không
- Người đại diện theo pháp luật bị kết án tù thì công ty có bị chấm dứt hoạt động?