1. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Căn cước công dân 2014, cơ sở dữ liệu căn cước công dân là cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước công dân Việt Nam, được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin và là bộ phận của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA, các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân bao gồm:
(1) Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân.
(2) Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
(3) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
(4) Công dân được cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
(5) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại (1), (2), (3) và (4) có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
3. Thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được quy định như sau:
- Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp huyện.
- Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp tỉnh.
- Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc; cho phép kết nối, chia sẻ thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với các cơ sở dữ liệu khác sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
(Điều 9 Thông tư 59/2021/TT-BCA)
4. Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA, cụ thể như sau:
- Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp.
Trường hợp quy định tại (5) mục 2 phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2021/TT-BCA.
- Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư 59/2021/TT-BCA có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.