- Căn cứ điểm d khoản 4 Điều 10 Nghị định 320/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định khoản chi có tính chất phúc lợi trực tiếp cho người lao động vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế, không được trừ khi tính thuế TNDN, trong đó:
· Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia cho số tháng thực tế hoạt động trong năm;
· Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế);
- Cũng theo điểm d khoản 4 Điều 10 Nghị định 320/2025/NĐ-CP của Chính phủ, 09 khoản chi phúc lợi cho người lao động được trừ khi tính thuế TNDN nếu phần chi cho các khoản này không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thu gồm:
· Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
· Chi nghỉ mát;
· Chi hỗ trợ điều trị khám bệnh, chữa bệnh;
· Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở giáo dục, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
· Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;
· Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;
· Chỉ hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
· Chi bảo hiểm tai nạn (không bao gồm trường hợp chi bảo hiểm tai nạn bắt buộc theo quy định của pháp luật chuyên ngành), bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản đóng góp tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động);
Những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.
Trước hết, vợ chồng bạn cần thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bị mất quy định tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Theo đó, vợ chồng bạn cần khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc mất Giấy chứng nhận. Trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoãn, Ủy ban nhân dẫn cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban trong 30 ngày. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp cho vợ chồng bạn Giấy xác nhận về việc đã niêm yết, trường hợp mất Giấy chứng nhận do hỏa hoạn, thiên tai thì Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận về việc thiên tai, hỏa hoạn đó. Sau đó, vợ chồng bạn cần nộp đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cùng với Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tới Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện để được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận, vợ chồng bạn có thể mang ra Tòa án để yêu cầu phân chia tài sản vợ chồng sau khi ly hôn hoặc hai bên có thể tự thỏa thuận phân chia. Sau khi có quyết định công nhân ly hôn của Tòa án, để được cấp mới Giấy chứng nhận cho cả hai bên, vợ chồng bạn cần thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất do phân chia quyền sử dụng đất cho vợ chồng sau khi ly hôn. Theo đó, vợ chồng bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ mới để nộp cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản theo mẫu;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Quyết định phân chia quyền sử dụng đất của Tòa án hoặc văn bản thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất của hai vợ chồng.
|
Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, không phải mọi trường hợp xin thôi quốc tịch Việt Nam thì đều được giải quyết. Công dân Việt Nam chưa được thôi quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam.
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam.
- Đang bị tạm giam để chờ thi hành án.
- Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
Việc quy định như trên nhằm đảm bảo tính chặt chẽ của pháp luật, vì việc có quốc tịch Việt Nam làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước. Do vậy, công dân Việt Nam cần phải thực hiện xong các nghĩa vụ của mình trước khi xin thôi quốc tịch Việt Nam. Luật Quốc tịch Việt Nam cũng quy định những trường hợp sau đây không được thôi quốc tịch Việt Nam:
- Người xin thôi quốc tịch Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam;
- Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
|
Như vậy, công dân Việt Nam có thể được Chủ tịch nước quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam nếu không thuộc một trong các trường hợp cấm hoặc hạn chế việc thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 trên cơ sở tự nguyện làm đơn, nộp hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Căn cứ Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 có quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định.
- Người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Luật này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Cũng theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì:
Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
Như vậy, căn cứ những quy định trên, trong trường hợp người lao động ký kết hợp đồng lao động với hai hoặc nhiều công ty, thì người lao động đó thuộc đối tượng tham gia bảo hiếm xã hội bắt buộc và công ty giao kết hợp đồng đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
Còn công ty thứ hai, người lao động sẽ được người sử dụng lao động trả tiền tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trực tiếp vào mức lương, mức chi trả của công ty thứ hai bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Riêng BHYT sẽ căn cứ vào HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất còn BHTNLĐ, BNN sẽ đóng theo từng hợp đồng lao động tại 2 công ty.