1. Giấy xác nhận thông tin về cư trú là gì?
Giấy xác nhận thông tin về cư trú là văn bản được sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.
Hiện hành giấy xác nhận thông tin về cư trú đang thực hiện theo mẫu CT07 được quy định tại Thông tư 56/2021/TT-BCA.
Đồng thời, giấy xác nhận thông tin cư trú là một trong bốn loại giấy tờ có thể dùng thay sổ hộ khẩu để chứng minh nơi cư trú khi tham gia các giao dịch, thủ tục hành chính theo Nghị định 104/2022/NĐ-CP.
2. Các mức phạt hành chính liên quan đến giấy xác nhận thông tin về cư trú
Theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các mức phạt hành chính liên quan đến giấy xác nhận thông tin về cư trú được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy xác nhận thông tin về cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung giấy xác nhận thông tin về cư trú;
+ Mua, bán, thuê, cho thuê giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
+ Mượn, cho mượn hoặc sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
Lưu ý rằng, các mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
Ngoài mức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm liên quan đến giấy xác nhận thông tin về cư trú cũng sẽ áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và tiến hành thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như sau: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. (Khoản 5, 6 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)
3. Xin giấy xác nhận thông tin về cư trú ở đâu?
Căn cứ quy định tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì công dân yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú có thể trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020 xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận thông tin về cư trú dưới hình thức văn bản (có chữ ký và đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) hoặc văn bản điện tử (có chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú) theo yêu cầu của công dân.
Trường hợp nội dung đề nghị xác nhận của cá nhân hoặc hộ gia đình chưa được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cơ quan đăng ký cư trú hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục để điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định tại Điều 26 Luật Cư trú 2020.