1. Đất sản xuất kinh doanh là gì?
Đất sản xuất kinh doanh thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm:
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;
- Đất thương mại, dịch vụ;
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
2. Đất sản xuất kinh doanh có được thế chấp không?
Theo điểm g khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật đối với những loại đất sau:
- Sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức (theo Điều 129 Luật Đất đai 2013).
- Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất (đất ở).
- Đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 bao gồm:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
+ Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
+ Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
- Đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế
Như vậy, đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được quyền thế chấp đất nếu thuộc các trường hợp quy định như trên.
3. Điều kiện để đất sản xuất kinh doanh được thế chấp
Để thế chấp đất sản xuất kinh doanh thì người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 Luật Đất đai 2013.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.