Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 29/CĐ-TTg ngày 03/4/2025 yêu cầu các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác xử lý lừa đảo sử dụng công nghệ cao trên không gian mạng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã có nhiều văn bản chỉ đạo công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý tội phạm, nhất là tội phạm sử dụng công nghệ cao trên không gian mạng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Các bộ, ngành, địa phương đã chủ động triển khai thực hiện và đạt một số kết quả tích cực.
Tuy nhiên, tình trạng lửa đảo trên không gian mạng vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, hoạt động có tổ chức, xuyên quốc gia với thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thiệt hại lớn cho người dân và doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu tới an ninh, trật tự.
Để khắc phục tình trạng này Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
(1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Công điện số 139/CĐ-TTg ngày 23/12/2024 về việc tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản sử dụng công nghệ cao, trên không gian mạng.
(2) Bộ Công an
- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương tập trung triển khai có hiệu quả đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm sử dụng công nghệ cao, lợi dụng không gian mạng hoạt động phạm tội, đặc biệt là tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhất là trong giai đoạn sắp xếp tổ chức bộ máy công an địa phương (không tổ chức công an cấp huyện).
- Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xóa bỏ các nội dung, trang web, đường dẫn, ứng dụng, hội, nhóm, tài khoản trên không gian mạng liên quan đến hoạt động lừa đảo, cuộc gọi, tin nhắn nghi vấn lừa đảo, nhất là các cuộc gọi từ nước ngoài, cuộc gọi sử dụng công nghệ VoIP, ứng dụng OTT...
(3) Bộ Quốc phòng
- Chỉ đạo các lực lượng tổ chức trinh sát, giám sát, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, năm chắc tình hình trên không gian mạng để kịp thời có biện pháp đối phó với các hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ động phát hiện, nhận diện, ngăn chặn, xử lý các trang web, địa chỉ IP, ứng dụng, phần mềm độc hại sử dụng trong hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Chỉ đạo các lực lượng tăng cường tuần tra, kiểm soát chặt chẽ các khu vực biên giới, đặc biệt là các đường mòn, lối mở, khu vực rừng núi, sông ngòi. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Công an, Hải quan và chính quyền địa phương thường xuyên trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm và phối hợp phát hiện, đấu tranh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, nhất là các đối tượng tổ chức, môi giới đưa người xuất cảnh trái phép.
Ứng dụng các công nghệ hiện đại, như: Camera giám sát, thiết bị bay không người lái, hệ thống định vị GPS... để tăng cường khả năng giám sát và phát hiện các hành vi vượt biên trái phép; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về các đối tượng có cơ vượt biên trái phép để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn.
(4) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chỉ đạo hệ thống các ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khẩn trương kiểm tra, đối chiếu xác thực sinh trắc học người đại diện hợp pháp đối với các giao dịch trực tuyến của tài khoản doanh nghiệp; loại bỏ tài khoản không chính chủ, tài khoản có thông tin sai lệch; triển khai giải pháp kỹ thuật để phát hiện, phân loại, cảnh báo các tài khoản có giao dịch bằng địa chỉ IP tại nước ngoài. Khẩn trương tổ chức kết nối thông tin, dữ liệu về tài khoản (cá nhân, doanh nghiệp) với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, phòng ngừa tội phạm.
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phối hợp Bộ Công an kết nối hệ thống, tiếp nhận thông tin về danh sách tài khoản, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vi phạm pháp luật để cảnh báo cho khách hàng khi thực hiện giao dịch, kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn thiệt hại xảy ra; kết nối hệ thống tiếp nhận, trả lời yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản điện tử để tiết kiệm nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
(5) Bộ Khoa học và Công nghệ
- Rà soát, sửa đổi hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực viễn thông; phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có phương án đối khớp thông tin chủ tài khoản, người đại diện hợp pháp với thông tin chủ thuê bao di động theo số điện thoại di động đã đăng ký trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán, ví điện tử.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông thực hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có thông tin thuê bao viễn thông chưa đầy đủ, không chính xác theo quy định.
- Phối hợp Bộ Công an triển khai giải pháp số hóa quy trình cung cấp thông tin thuê bao, thông tin chủ thể tên miền... được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khi được yêu cầu.
(6) Bộ Tài chính
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất biện pháp tăng cường kiểm tra việc góp vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; rà soát, hoàn thiện quy trình, quy định thành lập doanh nghiệp; tăng cường hậu kiểm, phát hiện doanh nghiệp sau khi được thành lập không phát sinh hoạt động kinh doanh thực tế; phối hợp chặt chẽ với Bộ Công an để xác thực thông tin người đại diện pháp luật và người được ủy quyền, “làm sạch” dữ liệu về thông tin doanh nghiệp, chủ động cung cấp thông tin, tài liệu cho Bộ Công an nhầm phòng ngừa, xử lý việc lợi dụng thành lập doanh nghiệp để hoạt động vi phạm pháp luật.
Tổ chức kết nối thông tin, dữ liệu về thuế của cá nhân, doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực, phòng ngừa tội phạm.
(7) Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường các hình thức tuyên truyền về phương thức, thủ đoạn mới của hoạt động sử dụng công nghệ cao trên không gian mạng để lừa đảo chiếm đoạt tài sản giúp người dân nâng cao ý thức cảnh giác, chủ động phòng ngừa.
(8) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Chỉ đạo các lực lượng chức năng tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả, thực chất các biện pháp phòng, chống tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhất là tội phạm sử dụng công nghệ cao, lợi dụng không gian mạng; đổi mới công tác tác tuyên truyền, phù hợp với đặc thù từng địa phương, quan tâm đầu tư, hỗ trợ kinh phí, trang thiết bị công nghệ hiện đại cho các lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
- Các địa phương có đường biên giới đất liền chỉ đạo lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng và các lực lượng liên quan tăng cường quản lý địa bàn, kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng xuất cảnh, nhập cảnh để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
(9) Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng Thông tin Điện tử Chính phủ và các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn mới, cách thức xử lý với hành vì lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nhất là lừa đảo trên không gian mạng; kết quả phòng ngừa, xử lý của các lực lượng chức năng để người dân nâng cao nhận thức, kịp thời cung cấp thông tin, tố giác hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
(10) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Công điện này. Bộ Công an theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Công điện này, định kỳ hằng quý, các bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
(11) Văn phòng Chính phủ phối hợp với Bộ Công an theo chức năng, nhiệm vụ được giao thường xuyên theo dõi, đôn đốc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tỉnh hình, kết quả thực hiện Công điện 29/CĐ-TTg.
Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ cần điều chỉnh để thực hiện phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Trong đó, tại mục I Phần VIII Phụ lục 1 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã, cấp tỉnh như sau:
- Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản Kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
- Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
+ Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 50 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định tại điểm a và b khoản này được tăng thêm 10 ngày.