Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN.
- Chậm đóng tiền BHXH, BHTN.
- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN.
- Sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHTN không đúng pháp luật.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN.
- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về BHXH, BHTN.
Như vậy, hành vi chậm đóng BHXH thuộc một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong BHXH.
2. Doanh nghiệp chậm đóng BHXH sẽ bị xử lý thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 39 Nghị định 12/20222/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với:
Người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc, BHXH.
Bên cạnh đó, tại khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/20222/NĐ-CP ngày 17/01/2022 quy định biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội;
- Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng
Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội
Như quy định nêu trên, cá nhân khi có hành vi chậm đóng BHXH sẽ bị phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền đóng BHXH bắt buộc nhưng không quá 75 triệu đồng. Ngoài ra, còn phải nộp lại số tiền chậm nộp và tiền lãi chậm nộp.
*Lưu ý: Đối với tổ chức, mức phạt sẽ gấp 02 lần cá nhân theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 12/20222/NĐ-CP ngày 17/01/2022.
3. Lãi suất chậm nộp BHXH mà doanh nghiệp phải chịu
Việc thu tiền lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN thực hiện theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg như sau:
- Trường hợp chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.
Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;
- Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
- Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, BHXH Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 6 Quyết định 60/2015/QĐ-TTg gửi cơ quan BHXH trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
Đối với BHXH tại TP.HCM, mức lãi suất chậm nộp BHXH: 0.7%/ tháng.