Các dự án đầu tư ra nước ngoài phải được chấp thuận chủ trường đầu tư
Căn cứ quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 56 Luật Đầu tư 2020 thì các dự án đầu tư ra nước ngoài sau đây phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài:
(1) Các dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Quốc hội, gồm:
- Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
(2) Các dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ (trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Quốc hội nêu trên), gồm:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
- Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải được chấp thuận chủ trường đầu tư?
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Luật Đầu tư 2020 thì các dự án đầu tư không thuộc trường hợp phải được chấp thuận chủ trương đầu tư nêu trên không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Do đó, không phải mọi dự án đầu tư ra nước ngoài đều phải được chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thành phần hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 57 và Khoản 1 Điều 58 Luật Đầu tư 2020 thì thành phần hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội bao gồm:
- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
- Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
- Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
- Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Đầu tư 2020 hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đầu tư 2020;
- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).