1. Hình thức vận chuyển trái phép chất ma túy
Theo điểm 3.2 khoản 3 Mục II Thông tư liên tịch 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP, vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào.
Trong đó, hình thức vận chuyển trái phép chất ma tuý bao gồm:
- Vận chuyển trái phép chất ma túy bằng các phương tiện khác nhau như ô tô, tàu bay, tàu thủy…; trên các tuyến đường khác nhau như đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy, đường bưu điện…
- Vận chuyển trái phép chất ma túy để trong người như cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong hành lý như vali, túi xách v.v mà không nhằm mục đích mua bán, tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác.
Đối với người giữ hộ, hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy cho người khác, mà biết rõ mục đích mua bán trái phép chất ma túy của người đó, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy với vai trò đồng phạm.
2. Tội vận chuyển trái phép chất ma tuý sẽ bị xử lý như thế nào?
2.1. Cấu thành tội phạm vận chuyển trái phép chất ma túy
* Chủ thể: Căn cứ khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người đủ 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có hành vi vi phạm pháp luật về tội vận chuyển trái phép chất ma túy
* Về mặt khách quan:
Các yếu tố cấu thành vận chuyển trái phép chất ma túy như sau: Người phạm tội sử dụng các phương tiện đường bộ (ô tô, xe máy, xe khách,...); phương tiện đường thuỷ (tàu thuyền, ca nô,...); phương tiện đường sắt hoặc sử dụng các loại hình phương tiện khác.
Mục đích sử dụng phương tiện này là nhằm vận chuyển chất ma túy từ địa điểm này sang một địa điểm khác.
* Về mặt khách thể: Người phạm tội có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý các chất ma túy và phòng chống ma tuý.
* Mặt chủ quan: Những người tham gia vào tội vận chuyển trái phép ma túy thực hiện hành vi có lỗi cố ý, tức là người phạm tội biết trước được hậu quả sẽ xảy ra khi thực hiện hành vi của mình và rất mong muốn hậu quả xảy ra.
2.2. Các khung hình phạt đối với tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) như sau:
* Khung 1: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Theo khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản 1 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
* Khung 2: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm về hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý cụ thể như sau:
- Có tổ chức;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;
- Qua biên giới;
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017);
- Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm
Theo khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
* Khung 4: Trường hợp phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình
Cụ thể tại khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
- Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
- Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
- Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
- Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
- Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
- Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
* Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (Theo khoản 5 Điều 250 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017)
3. Xử phạt hành chính đối với việc vận chuyển trái phép chất ma túy
Đối với hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý nhưng không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
* Phạt tiền
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
+ Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người quản lý phương tiện giao thông cho người khác sử dụng phương tiện để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy
* Hình thức xử phạt bổ sung
Theo khoản 8 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, ngoài việc phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vận chuyển trái phép chất ma túy
- Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy.