1. Tăng mức giá kiểm định xe cơ giới từ ngày 08/10/2022
Đây là nội dung được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tại Thông tư 55/2022/TT-BTC ngày 24/8/2022 sửa đổi, bổ sung Thông tư 238/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật.
Theo đó, mức giá kiểm định xe cơ giới được điều chỉnh như sau:
- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông trên 20 tấn và các loại xe ô tô chuyên dùng: 570.000 đồng;
- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 7 tấn đến 20 tấn, xe ô tô đầu kéo có khối lượng kéo theo cho phép tham gia giao thông đến 20 tấn và các loại máy kéo: 360.000 đồng;
- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông trên 2 tấn đến 7 tấn: 330.000 đồng;
- Xe ô tô tải có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông đến 2 tấn: 290.000 đồng;
- Máy kéo, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và các loại phương tiện vận chuyển tương tự: 190.000 đồng;
- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc: 190.000 đồng;
- Xe ô tô chở người trên 40 ghế (kể cả lái xe), xe buýt: 360.000 đồng;
- Xe ô tô chở người từ 25 đến 40 ghế (kể cả lái xe): 330.000 đồng;
- Xe ô tô chở người từ 10 ghế đến 24 ghế (kể cả lái xe): 290.000 đồng;
- Xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi, xe ô tô cứu thương: 250.000 đồng;
- Xe ba bánh và các loại phương tiện vận chuyển tương tự: 110.000 đồng.
(So với hiện hành tại Thông tư 238/2016/TT-BTC thì mức giá kiểm định xe cơ giới đều tăng 10.000 đồng)
Thông tư 55/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 08/10/2022.
2. Điểm mới về cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
Ngày 24/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 56/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Theo đó, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải có sự thay đổi như sau:
(1) Vụ Kế hoạch - Đầu tư.
(2) Vụ Tài chính.
(3) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
(4) Vụ Vận tải.
(5) Vụ Pháp chế.
(6) Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
(7) Vụ Hợp tác quốc tế.
(8) Vụ Tổ chức cán bộ.
(9) Thanh tra.
(10) Văn phòng.
(11) Cục Đường bộ Việt Nam.
(12) Cục Đường cao tốc Việt Nam.
(13) Cục Hàng hải Việt Nam.
(14) Cục Hàng không Việt Nam.
(15) Cục Đường sắt Việt Nam.
(16) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
(17) Cục Đăng kiểm Việt Nam.
(18) Cục Quản lý đầu tư xây dựng.
(19) Trung tâm Công nghệ thông tin.
(20) Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải.
(21) Trường Cán bộ quản lý giao thông vận tải.
(22) Báo Giao thông.
(23) Tạp chí Giao thông vận tải.
(So với hiện hành thì Tổng cục Đường bộ Việt Nam đã tách thành Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đường cao tốc Việt Nam.
Ngoài ra, cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải không còn 04 cơ quan sau:
- Cục Y tế giao thông vận tải.
- Vụ Quản lý doanh nghiệp.
- Vụ Đối tác công - tư.
- Vụ An toàn giao thông.)
Nghị định 56/2022/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2022 thay thế Nghị định 12/2017/NĐ-CP.
3. Bổ sung quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện khai thác cảng biển
Đây là nội dung tại Nghị định 69/2022/NĐ-CP ngày 23/9/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
Cụ thể, doanh nghiệp cảng đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển phải gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam 01 bộ hồ sơ. Hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 37/2017/NĐ-CP;
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Danh sách các chức danh và hợp đồng lao động kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính các văn bằng, chứng chỉ theo chức danh quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 37/2017/NĐ-CP;
- Bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển của doanh nghiệp cảng.
(So với hiện hành, bổ sung hình thức nộp hồ sơ qua bưu chính, dịch vụ công trực tuyến.
Ngoài ra, tại Nghị định 69/2022/NĐ-CP còn bổ sung quy định về bản chính hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính Phương án khai thác cảng biển trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.)
Nghị định 69/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2022.
4. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư ngành GTVT
Bộ trưởng Bộ Giao thông ban hành Thông tư 09/2022/TT-BGTVT ngày 22/6/2022 hướng dẫn phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn nhà đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Theo đó, phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư ngành GTVT như sau:
- Phương pháp đánh giá:
+ Đối với nhà đầu tư độc lập: Thực hiện theo quy định tại khoản 3.1 mục 3 Phần A Chương III Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 09/2022/TT-BGTVT;
- Đối với nhà đầu tư liên danh: Thực hiện theo quy định tại khoản 3.1 và khoản 3.2 mục 3 Phần A Chương III Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 09/2022/TT-BGTVT.
- Tiêu chuẩn đánh giá: Thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2022/TT-BGTVT.
Lưu ý: Thông tư 09/2022/TT-BGTVT còn quy định đối với các hồ sơ mời thầu, dự án trước ngày 01/10/2022 thực hiện như sau:
- Đối với hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt nhưng chưa được phát hành thì bên mời thầu căn cứ các quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BGTVT để sửa đổi, bổ sung và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh.
- Đối với hồ sơ mời thầu đã được phát hành mà chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành.
- Đối với các dự án đã phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng trên cơ sở hồ sơ mời thầu đã phát hành và hồ sơ dự thầu do nhà đầu tư nộp.
- Đối với các dự án đã ký hợp đồng thì được tiếp tục thực hiện theo hợp đồng dự án đã ký kết.
Quá trình thực hiện, trường hợp có điều chỉnh, bổ sung hợp đồng, cơ quan có thẩm quyền, Cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án trên cơ sở các quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BGTVT tổ chức tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết phụ lục hợp đồng để triển khai thực hiện.
Thông tư 09/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2022.