1. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
Theo Điều 499 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
* Lưu ý: Đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì:
Không giải quyết theo quy định của Chương XLI Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 được nêu dưới đây mà được giải quyết theo quy định của các Chương tương ứng của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
2. Thời hiệu, hình thức khiếu nại trong tố tụng dân sự
* Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
(Điều 502 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
* Hình thức khiếu nại
Theo Điều 503 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn.
Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Thẩm quyền, thời hạn giải quyết khiếu nại trong tố tụng dân sự
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 504 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
- Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
- Khiếu nại quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
- Khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát thuộc các trường hợp nêu trên do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
4. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu
* Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
(Điều 505 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
* Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung theo quy định tại Điều 506 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
- Nội dung khiếu nại;
- Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
- Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
Điều 507 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về giải quyết khiếu nại lần hai như sau:
* Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
* Đơn khiếu nại
Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
* Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định;
- Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
- Nội dung khiếu nại;
- Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
- Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
- Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
- Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
6. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
Theo Điều 500 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người khiếu nại có các quyền, nghĩa vụ như sau:
* Quyền của người khiếu nại
- Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
- Khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
- Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
- Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
- Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ của người khiếu nại
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
- Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Không được lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
- Chấp hành quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian khiếu nại;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
7. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại được quy định tại Điều 501 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
* Quyền của người bị khiếu nại
- Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
- Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
* Nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Giải trình về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
- Bồi thường thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.