Theo đó, các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe được quy định như sau:
- Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
- Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
- Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
- Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
- Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
- Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
- Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
- Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.
(Hiện hành theo Thông tư 58/2020/TT-BCA là 11 trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe)
Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe
Ngoài ra, quy định hồ sơ thu hồi gồm có:
- Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA :
Hồ sơ thu hồi theo quy định điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA .
- Trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA :
Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA .
Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 23 Thông tư 24/2023/TT-BCA , cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe, không phải có hồ sơ thu hồi.
Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ thi hành kể từ ngày 15/8/2023.