Trường hợp một người có hành vi, và hành vi đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm (có tội phạm xảy ra), nhưng vì một số căn cứ nên được miễn trách nhiệm hình sự.
Theo đó, các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự
Tại Điều 29 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định các căn cứ để áp dụng miễn trách nhiệm hình sự như sau:
(1) Căn cứ được miễn trách nhiệm hình sự
Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi có quyết định đại xá.
(2) Căn cứ có thể được miễn trách nhiệm hình sự
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
(3) Trường hợp khác
Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã thực hiện các hành động và điều kiện sau:
- Tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
- Được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp này thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Tự thú có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Đối với trường hợp người phạm tội tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự, có thể thấy căn cứ tự thú chỉ có thể được cân nhắc miễn trách nhiệm hình sự, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác để cơ quan có thẩm quyền kết luận hành vi phạm tội có được miễn trách nhiệm hình sự hay không.
Trước hết, điều khoản tự thú này được bổ sung bởi điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 cụm từ “Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác”.
Như vậy, hành vi tự thú phải được thực hiện trước khi hành vi phạm tội bị phát giác. Nếu hành vi phạm tội đã được ghi nhận, việc tự thú chỉ được xem xét vào tình tiết giảm nhẹ, vẫn truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thứ hai, dù có thỏa mãn các yếu tố để được miễn trừ trách nhiệm nếu thực hiện hành động tự thú vẫn chỉ là căn cứ có thể áp dụng miễn trừ trách nhiệm.
Các tình tiết của vụ án khác của vụ án cần được xem xét đến như mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và tính chất nghiêm trọng của vụ án.
Khi đó, cần sự cân nhắc, phân tích và quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa ra kết luận về trách nhiệm hình sự của hành vi phạm tội.
Vậy nên, người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự kể cả có hành vi tự thú.