Nhãn hàng hóa cung cấp cho người dùng những thông tin của sản phẩm (tên hàng hóa, tên và địa chỉ của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ sản phẩm, hạn sử dụng…) để người tiêu dùng nhận biết, làm căn cứ lựa chọn, tiêu thụ và sử dụng sản phẩm hàng hóa. Vậy khi sử dụng nhãn hàng hóa, doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề nào?
1. Những hàng hóa không cần phải ghi nhãn
Về nguyên tắc, tất cả những hàng hóa thì cần phải ghi nhãn. Tuy nhiên, đối với những hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/02/2022) thì không cần ghi nhãn:
- Bất động sản;
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất; hàng hóa quá cảnh, hàng hóa chuyển khẩu; hàng hóa trung chuyển; hàng hóa nhập khẩu gửi kho ngoại quan để xuất khẩu sang nước thứ ba;
- Hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; tài sản di chuyển;
- Hàng hóa bị tịch thu bán đấu giá;
- Hàng hóa là thực phẩm tươi, sống, thực phẩm chế biến không có bao bì và bán trực tiếp cho người tiêu dùng;
- Hàng hóa là nhiên liệu, nguyên liệu (nông sản, thủy sản, khoáng sản), phế liệu (trong sản xuất, kinh doanh), vật liệu xây dựng không có bao bì và được bán trực tiếp cho người tiêu dùng;
- Hàng hóa là xăng dầu, khí (LPG, CNG, LNG) chất lỏng, không có bao bì thương phẩm đựng trong container, xi tec;
- Hàng hóa đã qua sử dụng;
- Hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng; hàng hóa là chất phóng xạ, hàng hóa sử dụng trong trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh; phương tiện giao thông đường sắt, đường thủy, đường không.
2. Vị trí của nhãn hàng hóa
Nhãn hàng hóa phải được thể hiện ở vị trí dễ quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa có bao bì ngoài không được hoặc không thể mở thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đẩy đủ những nội dung bắt buộc.
3. Kích thước nhãn hàng hóa, kích thước chữ và số trên nhãn
Doanh nghiệp tự xác định kích thước nhãn hàng hóa, kích thước chữ và số trên nhãn, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Kích thước nhãn phải ghi được đầy đủ các nội dung bắt buộc của nhãn;
- Kích thước của chữ và số trên nhãn phải đảm bảo dễ đọc bằng mắt thường;
- Trường hợp hàng hóa là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn thì chiều cao chữ của các nội dung bắt buộc trên nhãn không được thấp hơn 1,2 mm. Đối với trường hợp một mặt của bao gói dùng để ghi nhãn (không tính phần biên giáp mí) nhỏ hơn 80 cm2 thì chiều cao chữ không được thấp hơn 0,9 mm. (có hiệu lực đến 14/02/2022)
4. Màu sắc nhãn hàng hóa
Màu sắc nhãn phải rõ ràng. Đối với những nội dung bắt buộc, thì chữ và số phải có màu tương phản với màu nền của nhãn.
5. Ngôn ngữ của nhãn hàng hóa
Những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa lưu thông tại thị trường Việt Nam phải ghi bằng tiếng Việt, trừ hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ trong nước và trừ trường hợp sau:
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;
- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.
6. Nội dung bắt buộc của nhãn hàng hóa
- Tên hàng hóa;
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
- Xuất xứ hàng hóa;
- Các nội dung khác theo tính chất của mỗi loại hàng hóa được quy định tại Phụ lục I của Nghị định 111/2021/NĐ-CP và văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
7. Tên hàng hóa
Tên hàng hóa ghi trên nhãn do doanh nghiệp tự đặt nhưng không được làm sai lệch về bản chất, công dụng và thành phần hàng hóa. Kích thước tên hàng hóa phải có kích thước lớn nhất so với các nội dung bắt buộc trên nhãn.
Trường hợp, tên thành phần được dùng làm một phần hoặc toàn bộ tên hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng.
8. Tên, địa chỉ doanh nghiệp chịu trách nhiệm hàng hóa
- Tên riêng của doanh nghiệp và địa danh không được viết tắt
- Hàng hóa được sản xuất trong nước thì ghi tên và địa chỉ của doanh nghiệp sản xuất hàng hóa đó.
- Hàng hóa nhập khẩu để lưu thông tại Việt Nam ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất và ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu trên nhãn hàng hóa.
- Hàng hóa của doanh nghiệp làm đại lý cho thương nhân nước ngoài thì ghi tên và địa chỉ làm đại lý.
9. Ngày sản xuất và hạn sử dụng
Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt.
Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng.
Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch.
Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch.
“ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”.
10. Xuất xứ hàng hóa
Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
Xuất xứ hàng hóa ghi trên nhãn thể hiện bằng một trong các cụm từ sau: “sản xuất tại”; “chế tạo tại”; “nước sản xuất”; “xuất xứ”; “sản xuất bởi”; “sản phẩm của” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc ghi theo quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp hàng hóa không xác định được xuất xứ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa. Thể hiện bằng một trong các cụm hoặc kết hợp các cụm từ thể hiện công đoạn hoàn thiện hàng hóa như sau: “lắp ráp tại”; “đóng chai tại”; “phối trộn tại”; “hoàn tất tại”; “đóng gói tại”; “dán nhãn tại” kèm tên nước hoặc vùng lãnh thổ nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa
Tên nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa không được viết tắt.