Khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định theo quy định của pháp luật.
1. Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng theo quy định tại các Điều 36, 37 của Bộ luật này, cụ thể:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động khi không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 36;
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thuộc trường hợp doanh nghiệp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Điều 37.
2. Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Tại Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho doanh nghiệp các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của doanh nghiệp.
Nếu không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trong trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì doanh nghiệp phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả tại mục (1), doanh nghiệp phải trả trợ cấp thôi việc để chấm dứt hợp đồng lao động.
(3) Trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền doanh nghiệp phải trả tại mục (1) và trợ cấp thôi việc, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Lưu ý:
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên (Điều 48 Bộ luật Lao động 2019), trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
+ Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp;
+ Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Tiền lương, bảo hiểm, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.