1. Chuyển nhượng dự án đầu tư và khấu trừ bán sản phẩm
Căn cứ vào khoản 4 và 5 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp dưới đây không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã:
Có thể hiểu đơn giản thông qua ví dụ sau:
Tháng 3/2020, công ty trách nhiệm hữu hạn A thực hiện dự án đầu tư xây dựng Xưởng sản xuất quần áo trẻ em. Đến tháng 3/2021, dự án so với đề án thiết kế ban đầu hoàn thành được 80%, giá trị đầu tư là 10 tỷ đồng. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp cũng như gặp vấn đề khó khăn về tài chính, Công ty trách nhiệm hữu hạn A chuyển nhượng toàn bộ dự án đang đầu tư cho công ty B với giá chuyển nhượng là 12 tỷ đồng. Trong trường hợp này, công ty A không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho công ty B.
Ngoài ra, để được phép chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng Xưởng sản xuất quền áo trẻ em thì công ty A phải tuân thủ các điều kiện về chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư 2020.
- Doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX) nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm:
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, các sản phẩm bán theo phương pháp khấu trừ không phải khai thuế, tính thuế GTGT gồm:
- DN, HTX nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho DN, HTX ở khâu kinh doanh thương mại hoặc cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%
- Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
- Hộ, cá nhân kinh doanh, DN, HTX và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Lưu ý: Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho DN, HTX đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản này.
Ví dụ: Công ty TNHH A là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua cà phê nhân của nông dân trồng cà phê, sau đó Công ty TNHH A bán số cà phê nhân này cho hộ kinh doanh H thì doanh thu của Công ty TNHH A từ bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh H áp dụng mức thuế suất 5%.
2. Tài sản cố định và một số trường hợp khác
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển:
Theo Điều 2 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tài sản cố định được hiểu là tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái hay tiêu chuẩn ban đầu bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Khoản 6 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định như sau:
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
- Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khia, nộp thuế GTGT trong các trường hợp được quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC như sau:
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn,…
- Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định, trừ trường đối với tài sản cố định.
- Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
- Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải,… mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
- Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Khi cơ sở kinh doanh bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.