- Căn cứ pháp lý:
+ Luật Thương mại năm 2005
+ Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015
1. Các phương pháp thu hồi công nợ hiệu quả
Thu hồi công nợ là việc yêu cầu bên nợ thanh toán cho chủ nợ các khoản tiền, tài sản khác khi đến hạn hoặc quá hạn phải trả theo hợp đồng hoặc theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc thu hồi công nợ tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Do đó, để thu hồi công nợ một cách tối ưu hiệu quả, các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng các phương pháp đa dạng sau đây:
1.1. Phương pháp thương lượng
Thu hồi nợ qua thương lượng: là hình thức thu hồi nợ bằng kỹ năng thông qua tác động đến khách hàng nợ về mặt tình cảm, tâm lý, đồng thời vẫn đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp đối với khách hàng.
Các giai đoạn thu hồi nợ qua thương lượng bao gồm:
* Thứ nhất, chuẩn bị đàm phán
Giai đoạn này bao gồm: nghiên cứu hồ sơ, đánh giá hồ sơ, tìm hiểu về khách mời, đặt mục tiêu và các quy trình thảo luận thẩm phán.
* Thứ hai, tiếp xúc với khách nợ
Bao gồm: gọi điện, email, đặt lịch hẹn làm việc trực tiếp với khách nợ.
Nhiều trường hợp, quá trình tiếp xúc trực tiếp của khách hàng thường kéo dài. Do đó, mỗi quá trình thương lượng với khách hàng nợ đều rất quan trọng, người phụ trách thu hồi nợ cần có kỹ năng thương lượng, hiểu rõ ở mỗi quá trình cần phải làm gì. Cụ thể:
– Thương lượng thông qua công việc tác động vào tình cảm, tâm lý:
+ Địa điểm gặp gỡ: nên để khách hàng trả lời lựa chọn địa điểm trước đó. Bởi lẽ, trong giai đoạn đầu của quá trình thương lượng cần bảo mật thông tin cho khách nợ cũng như giữ thể diện, uy tín cho khách nợ. Đây là vấn đề tế nhị, kép khi khách nợ không muốn cho người thân, đồng nghiệp, bạn bè… biết điều này;
+ Thái độ của người thu hồi nợ cần cởi mở, nhẹ nhàng, đánh vào tình cảm và sự tự trọng của khách nợ. Tuyệt đối không nên nhắc đến luật, không có chế độ đe dọa khách hàng;
– Thương lượng bằng cách tác động bên thứ ba:
Tác động hướng đến thể hiện và uy tín một cách gián tiếp cũng là một hình thức khá hiệu quả, thông qua bên thứ ba.
Bên thứ ba ở đây có thể là những người có uy tín đối với khách nợ, người có ảnh hưởng trong việc làm ăn với khách nợ. (Ví dụ: đối tác làm ăn, đồng nghiệp, hoặc người thân trong gia đình).
– Thương lượng bằng cách gây sức ép:
Biện pháp này thường áp dụng trong trường hợp khách nợ không chịu hợp tác và cố tình không trả nợ. Bằng cách gây sức ép lên uy tín của khách hàng nợ thông qua hình thức truyền thông, mạng xã hội,…
* Lưu ý, tuyệt đối không được áp dụng các biện pháp sau:
+ Đe Cướp, dùng vũ lực để thu tài sản của khách hàng nợ khách. Khuyến khích người dùng bạo lực (xã hội đen) để dằn mặt khách nợ;
+ Đánh đập, chém trả, xúc phạm danh dự nhân phẩm của khách nợ;
+ Tụ tập đám đông la ó, hừng hực, cản trở hoạt động kinh doanh, cản trở giao thông gây thiệt hại cho người khác.
Các doanh nghiệp có thể tự mình thu hồi công nợ hoặc quyết định sử dụng dịch vụ thu hồi nợ từ các công ty theo luật.
Nếu doanh nghiệp mình tự thu hồi nợ thì cần chuẩn bị hồ sơ thu hồi nợ và phải lường trước được phản ứng của khách nợ để có phương hướng giải quyết.
1.2. Phương pháp hòa giải, thỏa thuận
Việc tham gia hòa giải sẽ khó khăn hơn khi các bên chưa có thỏa thuận hòa giải trước khi xảy ra tranh chấp. Khi mâu thuẫn đã phát sinh, việc thuyết phục các bên cùng tham gia hòa giải gặp phải rất nhiều trở ngại, như trở ngại về tâm lý, trở ngại về xung đột lợi ích. Các luật sư tư vấn cho các bên trong tranh chấp, thông qua các quy định pháp luật về hòa giải hay tố tụng, có thể biết về các trường hợp được phép GQTC thông qua hòa giải; nhưng chưa hiểu rõ về ý nghĩa của việc sử dụng hòa giải, đặc biệt là từ góc độ kinh doanh.
Thực chất, hòa giải được coi là một công cụ quản trị kinh doanh và được các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng trước khi tìm đến những cơ chế GQTC khác như trọng tài hay tòa án bởi những ưu điểm riêng biệt sau:
- Hòa giải ưu tiên xem xét thực tiễn kinh doanh, thay vì chủ yếu tập trung vào vấn đề pháp lý như trọng tài hay tòa án.
- Hòa giải giúp các bên tiết kiệm thời gian. Thông thường, một phiên hòa giải sẽ chỉ kéo dài trong khoảng một đến vài ngày. Trong khi đó, đối với trọng tài hoặc tòa án, các bên phải thực hiện nhiều thủ tục và quá trình giải quyết có thể lên tới nhiều tháng hoặc cả năm.
- Hòa giải giúp các bên kiểm soát được rủi ro về danh tiếng. Quy trình hòa giải diễn ra trong thời gian ngắn hơn và hoàn toàn bảo mật giúp các bên kiểm soát được nguy cơ thông tin liên quan đến tranh chấp bị lan truyền ra bên ngoài.
- Trong quá trình hòa giải, Hòa giải viên có thể giúp các bên xác định vị trí của họ trong tranh chấp dưới góc độ pháp lý. Điều này thúc đẩy các bên tìm kiếm giải pháp thông qua hòa giải, từ đó tránh được các rủi ro về tố tụng sau này.
- Hòa giải giúp các bên tiết kiệm chi phí tố tụng (nếu các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành)
- Hòa giải cho phép các bên kiểm soát được kết quả của việc giải quyết tranh chấp (thay vì chuyển quyền quyết định sang cho trọng tài viên hay thẩm phán)
- Quá trình hòa giải chú trọng đến những nhu cầu, ưu tiên của mỗi bên, từ đó xây dựng những giải pháp sáng tạo, vừa đảm bảo, vừa cân bằng lợi ích của các bên. Chính vì vậy, thỏa thuận đạt được thông qua hòa giải thường có mức độ tự nguyện thi hành cao hơn so với phán quyết trọng tài hay bản án, quyết định của tòa án.
1.3. Phương pháp giải quyết thông qua tố tụng tại Tòa
a) Điều kiện được khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp
Khi đã áp dụng phương pháp thương lượng hay hòa giải, thỏa thuận mà bên nợ vẫn không hợp tác, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp mình, chủ thể bên cho nợ có thể sử dụng phương pháp giải quyết thông qua tố tụng tại Tòa. Khi đó, phán quyết của Tòa án được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước, bên có nghĩa vụ trả nợ nếu cố tình không thực hiện phán quyết mà Tòa án đề ra thì bên có quyền có thể yêu cầu cơ quan thi hành án vào cuộc. Và điều kiện được khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp như sau:
b) Về thời hiệu để khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp
Thông thường, việc đòi nợ doanh nghiệp là một vụ án tranh chấp thương mại. Theo quy định tại Điều 319, Luật Thương mại 2005 (sửa đổi năm 2017, 2019) , thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ ngày thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics).
Tuy nhiên, việc khởi kiện đòi nợ doanh nghiệp có thể là vụ án dân sự khi nguyên đơn khởi kiện không phải là thương nhân và yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng dân sự. Theo quy định tại Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
c) Về hồ sơ khởi kiện doanh nghiệp
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020), hồ sơ khởi kiện đòi nợ phải nộp cho Tòa án bao gồm các giấy tờ sau đây:
- Đơn khởi kiện (Theo mẫu số 23-DS – Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP)
- Bản sao Hợp đồng vay tiền, Giấy vay tiền, Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hợp đồng dịch vụ…
- Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân: CMND, hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
- Các tài liệu, chứng cứ khác liên quan.
d) Khởi kiện doanh nghiệp đúng thẩm quyền Tòa án
Theo quy định tại khoản 3 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020):
- Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án cấp Huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không ở nước ngoài và không cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài.
Nếu đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan ở nước ngoài thì đương sự phải yêu cầu Tòa án cấp Tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc để khởi kiện.