Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 thì nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 này quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Theo quy định trên thì công dân khi đến sinh sống tại nơi ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện việc đăng ký tạm trú, trừ trường hợp tại Điều 23 của Luật này thì không được đăng ký tạm trú tại những chỗ ở đó.
Không đăng ký tạm trú bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CPquy định như sau:
Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng quy định:
Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, từ những quy định trên thì có thể thấy rằng nếu cá nhân người tạm trú không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.
Cho nên mình cần trực tiếp liên hệ với chủ trọ để họ hướng dẫn mình làm thủ tục đăng ký tạm trú này, trường hợp nếu họ từ chối thì anh nên chủ động liên hệ với Công an khu vực mình đang ở để được hướng dẫn làm thủ tục này.
Trong trường hợp này không quy định rõ trách nhiệm của chủ cho thuê hay chủ hộ nên không có cơ sở để xử phạt những đối tượng này cụ thể.