1. Kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự
1.1 Người có quyền kháng cáo
Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định 06 chủ thể sau đây có quyền kháng cáo, bao gồm:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
1.2 Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự
Theo Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự được quy định như sau:
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
- Ngày kháng cáo được xác định như sau:
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
2. Kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự
2.1 Ai có quyền kháng nghị?
Căn cứ Điều 336 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát có các nội dung chính:
- Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
- Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
- Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ thẩm;
- Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
- Họ tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị.
2.2 Thời hạn kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự
Căn cứ Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm vụ án hình sự quy định như sau:
- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.
- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định.