Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay Giấy xác nhận độc thân là giấy tờ xác định tình trạng của một người đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết;
Đây là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý như là đăng kí kết hôn, mua bán đất đai, … được UBND cấp xã nơi thường trú cấp.
Ngày 14/11/2022, Bộ Tư pháp có Công văn 4502/BTP-HTQTCT về việc bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn tại Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài.
Cụ thể, tại khoản 7 Điều 24 Nghị định 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến quy định:
“Sau khi Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành, sử dụng thống nhất trên toàn quốc, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm kết nối với các Cơ sở dữ liệu này để xác định tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính, không được yêu cầu nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân”.
Hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được vận hành, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tư pháp đang thực hiện tái cấu trúc quy trình các thủ tục liên thông trong đó có liên thông xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn, tiến tới bỏ thủ tục cấp xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích kết hôn.
Như vậy, khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư liên thông xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký kết hôn thì trong tương lai sẽ bỏ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi làm thủ tục kết hôn.
Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định như sau:
– UBND cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Việc xác nhận độc thân có thể thực hiện tại nơi đăng ký thường trú (ghi trên giấy tờ chứng thực cá nhân) hoặc nơi tạm trú (nơi làm việc, học tập, công tác) gọi chung là nơi cư trú của người xin xác nhận độc thân.
Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân/Giấy xác nhận độc thân
Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP và khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/06/2022 nhưng ngày 10/10/2022, người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/10/2022
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.