1. Quy định về thử việc giữa người sử dụng lao động và người lao động
- Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thử việc giữa người sử dụng lao động và người lao động như sau:
· Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
· Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019:
o Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
o Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
o Công việc và địa điểm làm việc;
o Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
o Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
o Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
· Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
2. Thời gian thử việc tối đa của người lao động là bao lâu?
- Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
· Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
· Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
· Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
· Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
- Như vậy, thời gian thử việc tối đa của người lao động là không quá 180 ngày đối với trường hợp làm công việc của người quản lý doanh nghiệp.
3. Quy định về tiền lương thử việc và kết thúc thời gian thử việc
- Tiền lương thử việc theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
· Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
- Việc kết thúc thời gian thử việc theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
· Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
· Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
· Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
· Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
4. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
- Quyền và nghĩa vụ của người lao động theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
· Người lao động có các quyền sau đây:
o Làm việc; tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
o Hưởng lương phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có hưởng lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
o Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
o Yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể với người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động;
o Từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc;
o Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
o Đình công;
o Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
· Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
o Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác;
o Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động;
o Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động.
5. Quy định về học nghề, tập nghề:
- Theo khoản 1, 2 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 thì:
· Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc.
· Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc.
6. Trách nhiệm của NSDLĐ khi tuyển người học nghề, tập nghề
- Tại khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động (NSDLĐ) tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì:
· Không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
o Không được thu học phí;
o Phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 .
- Bên cạnh đó, trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
- Hết thời hạn học nghề, tập nghề, người sử dụng lao động và người học nghề, tập nghề phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
7. Hợp đồng đào tạo khi học nghề, tập nghề
- Căn cứ khoản 3 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
- Theo đó, tại Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 thì hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 40 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 và trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
- Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau:
· Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
· Địa điểm đào tạo;
· Thời gian hoàn thành khóa học;
· Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
· Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
· Thanh lý hợp đồng;
· Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
- Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung nêu trên còn có các nội dung sau:
· Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
· Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
· Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
8. Độ tuổi của người học nghề, người tập nghề
- Khoản 4 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 quy định về độ tuổi của người học nghề, người tập nghề như sau:
· Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề.
· Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
9. Thời gian học nghề, tập nghề
- Thời gian học nghề
· Căn cứ khoản 1 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019, thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.
· Cụ thể, Điều 33 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 (sửa đổi bởi Luật Giáo dục 2019) quy định về thời gian đào tạo như sau:
o Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
o Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
o Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.
o Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.
o Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế:
§ Từ 02 đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;
§ Từ 0 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
o Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
- Thời gian tập nghề theo khoản 2 Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 thì thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.