Trường hợp nào sẽ hoãn phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 352 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hoãn phiên tòa như sau:
Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Theo đó, khi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây thì phiên tòa phúc thẩm có thể sẽ bị hoãn lại:
- Phải thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa;
- Phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm tại phiên tòa;
- Trường hợp có Thẩm phán, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa (thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm) không thể tiếp tục tham gia xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế (Điều 349 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015);
- Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế;
- Người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan (trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa);
- Trường hợp phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa (trừ trường hợp bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa);
- Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Lưu ý: Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Thời hạn hoãn phiên tòa phúc thẩm theo quy định mới nhất hiện nay là bao lâu?
Tại khoản 2 Điều 352 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc hoãn phiên tòa như sau:
Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ được hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 349, 350 và 351 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 297 của Bộ luật này.
Theo đó, dẫn chiếu đến Điều 297 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Hoãn phiên tòa
1. Tòa án hoãn phiên tòa khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Có một trong những căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294 và 295 của Bộ luật này;
b) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;
c) Cần tiến hành giám định bổ sung, giám định lại;
d) Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.
Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
2. Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên tòa có các nội dung chính:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;
c) Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa;
d) Vụ án được đưa ra xét xử;
đ) Lý do của việc hoãn phiên tòa;
e) Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
...
Như vậy, theo quy định hiện nay thì thời hạn hoãn phiên tòa phúc thẩm tối đa là 30 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.